dy1
English
Tiếng Việt

Các triệu chứng và bệnh lý tim mạch

Cập nhật:
Lượt xem:
Triệu chứng thần kinh:
- Đau đầu
- Tai biến mạch máu não
- Choáng, ngất
Triệu chứng vùng ngực:
- Đau ngực trái
- Hồi hộp, trống ngực
- Ngực trái nhô
- Tiếng thổi trước tim
- Ho ra máu
Triệu chứng vùng bụng:
- Đau bụng
- Đau tức vùng gan
Triệu chứng chi dưới
- Đau cách hồi
- Sưng nề chi dưới
- Phù chi dưới
Triệu chứng toàn thân:
- Mệt
- Khó thở
- Sốt cao liên tục
- Chậm phát triển thể chất
- Tím môi và đầu chi

Triệu chứng toàn thân liên quan đến bệnh tim mạch?

Mệt: do suy tim, do nhiều ngoại tâm thu, do cơn nhịp nhanh.

Khó thở: suy tim giai đoạn đầu khó thở khi gắng sức, giai đoạn muộn khó thở thường xuyên - kể cả khó thở khi nghỉ. Khó thở cơn, cấp tính do phù phổi cấp hoặc hen tim hoặc do nhồi máu phổi diện rộng.

Sốt: sốt kiểu virus có thể do viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim, bệnh Kawasaki. Sốt cao liên tục do viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (Osler) ở bệnh nhân có bệnh lý nền van tim hoặc tim bẩm sinh.

Chậm phát triển thể chất: hay viêm phổi tái diễn, bú kém do suy tim.

Tím môi và đầu chi: thường gặp ở trẻ bị tim bẩm sinh có shunt phải trái hoặc bệnh lý tim bẩm sinh thiếu máu lên phổi (Fallot).

Nguy cơ: phát hiện và điều trị muộn làm suy tim không hồi phục, tăng áp động mạch phổi không còn chỉ định mổ, shock hoặc suy đa tạng dẫn tới tử vong nếu Osler không được điều trị.
Khó thở do nguyên nhân tim mạch?

Nguyên nhân:
Khó thở mạn tính: suy tim giai đoạn đầu khó thở khi gắng sức, giai đoạn muộn khó thở thường xuyên - khó thở khi nghỉ - khó thở về đêm - khó thở phải ngồi (bệnh van tim, bệnh cơ tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ), khó thở do loạn nhịp tim (rung nhĩ, cơn nhịp nhanh, ngoại tâm thu nhiều).
Khó thở cơn, cấp tính: là tình trạng cấp cứu, do phù phổi cấp hoặc hen tim (nhồi máu cơ tim, đứt dây chằng van tim, bóc tách động mạch chủ), do nhồi máu phổi diện rộng.

Chẩn đoán: chụp XQ ngực, ECG, siêu âm tim, chụp động mạch vành, chụp CT lồng ngực.

Nguy cơ: đừng chần chờ khám khi khó thở vì tất cả các nguyên nhân đều nguy hiểm, thậm chí tử vong.
Đau ngực trái?

Đau ngực trái: hai bệnh lý nguy hiểm cần chẩn đoán loại trừ là thiếu máu cơ tim hoặc bóc tách động mạch chủ. Ngoài ra có thể do hở van động mạch chủ nặng, viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim, nhồi máu phổi.

Chẩn đoán: điện tâm đồ (ECG), siêu âm tim, xét nghiệm men tim, nghiệm pháp gắng sức, chụp cắt lớp hệ động mạch chủ ngực, chụp động mạch vành (chụp CT mạch vành hoặc chụp và can thiệp qua da).

Nguy cơ: nhồi máu cơ tim gây loạn nhịp đột tử hoặc suy tim, tử vong do bóc tách động mạch chủ.
Đau ngực do nhồi máu cơ tim?

Xuất hiện: liên quan gắng sức (gắng sức đau hơn, nghỉ đỡ đau), đau sau xúc động …

Hướng lan: đau vùng ngực trên (a), đau sau xương ức lan hàm và cổ (b), đau sau xương ức lan vai trái (c), đau sau xương ức lan mặt sau tay trái (d), đau thượng vị lan hàm - cổ - hai tay (e), đau hàm và cổ (f), đau vai trái và mặt sau hai tay (g), đau giữa cột sống (h).

Kèm theo: đau vã mồ hôi, chân tay lạnh do shock tim, khó thở do suy tim trái phù phổi cấp, nôn do kích thích phế vị.

Thời gian: kéo dài vài phút, lâu > 20 phút cần loại trừ nhồi máu cơ tim.

Khác: thiếu máu cơ tim thầm lặng (không đau ngực), nhất là bệnh nhân đái tháo đường.
Đau đầu, tai biến mạch não?

Máu không thể lên não do huyết khối gây tắc mạch

Nguyên nhân: do tăng huyết áp thường nặng đầu vùng gáy, đau nửa đầu thường do co thắt mạch máu não (migraine). Hẹp mạch cảnh thường đau đầu kèm rối loạn tiền đình. Bóc tách động mạch chủ lên lan vào động mạch cảnh chung gây tai biến mạch não. Bệnh lý van tim hậu thấp hoặc rung nhĩ có thể gây nhồi máu não.

Chẩn đoán: siêu âm động mạch cảnh và động mạch sống nền hai bên để phát hiện và điều trị sớm hẹp mạch nuôi não, siêu âm tim phát hiện bệnh lý van tim và huyết khối buồng tim hoặc bóc tách động mạch chủ.

Nguy cơ: tai biến nhồi máu não, hậu quả thất ngôn, liệt nửa người không hồi phục.
Choáng ngất?

Choáng ngất: mất tri giác thoáng qua. Kèm co giật thường do động kinh. Ở người già có thể do nhịp tim quá chậm (suy nút xoang, block nhĩ thất). Hẹp khít van động mạch chủ, tụt áp, nhồi máu cơ tim cấp nặng. Ngất do nguyên nhân thần kinh. Có thể mặc áo khít quá ép vào vùng xoang cảnh.

Chẩn đoán: theo dõi điện tim 24 giờ (Holter ECG), nghiệm pháp bàn nghiêng, khảo sát điện sinh lý, siêu âm tim chẩn đoán hẹp van động mạch chủ và nhồi máu cơ tim.

Nguy cơ: ngất tái phát nguy hiểm khi đang hoạt động, ngất nguy hiểm kéo dài gây thiếu máu não không hồi phục. Tử vong do nhồi máu cơ tim gây loạn nhịp đột tử nếu chậm trễ không phát hiện ra.
 
Hồi hộp, trống ngực?

Hồi hộp: cơn nhịp nhanh (nhịp nhanh trên thất hoặc nhịp nhanh thất), rung nhĩ. Nguyên nhân nội khoa thường gặp khác cần loại trừ là cường giáp.

Chẩn đoán: siêu âm loại trừ bệnh lý van tim hoặc suy tim, điện tâm đồ (ECG) rất quan trọng để phát hiện bản chất loại nhịp nhanh (khi lên cơn nhịp nhanh cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để ghi điện tâm đồ), Holter ECG để theo dõi loại và số lượng loạn nhịp trong 24 giờ hoặc lâu hơn, khảo sát điện sinh lý (EP) là tiêu chuẩn vàng để hiểu bản chất - cơ chế - điều trị triệt căn loạn nhịp.

Nguy cơ: suy tim do loạn nhịp, loạn nhịp nguy hiểm đột tử, tai biến mạch não hoặc mạch chi do huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ.
Ngực trái nhô, tiếng thổi bất thường trước tim?

Ngực trái nhô: suy tim, tăng áp động mạch phổi do các bệnh lý tim bẩm sinh.

Tiếng thổi trước tim: do có luồng thông tim bẩm sinh (thông liên thất, còn ống động mạch…) hoặc vị trí hẹp bất thường trong tim (hẹp phổi, hẹp hở van hai lá hậu thấp…).

Chẩn đoán: siêu âm tim phát hiện dị tật bẩm sinh và bệnh lý van tim, siêu âm tim thai để tiên lượng và có hướng xử trí sớm sau sinh.

Nguy cơ: tăng áp động mạch phổi cố định không còn chỉ định mổ, suy tim toàn bộ, tai biến mạch não trên bệnh nhân hẹp hai lá không điều trị, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (Osler).
Ho máu?

Ho máu: hẹp hai lá khít, nhồi máu phổi, phù phổi cấp (suy tim trái cấp do đứt dây chằng van tim hoặc shock tim do nhồi máu cơ tim), tăng áp động mạch phổi cố định giai đoạn cuối, tim bẩm sinh có tím rối loạn đông cầm máu.

Chẩn đoán: siêu âm tim phát hiện bệnh lý tim bẩm sinh và van tim, xét nghiệm máu xác định nhồi máu phổi hoặc rối loạn đông cầm máu, XQ ngực phát hiện tăng áp động mạch phổi cố định và loại trừ bệnh tại phổi.

Nguy cơ: đây là một tình trạng cấp cứu có nguy cơ ảnh hưởng tính mạng, cần chẩn đoán và xử trí căn nguyên kịp thời. 

Đau bụng, đau tức vùng gan?

Đau bụng (tim đau bụng kêu): thể đặc biệt của nhồi máu cơ tim thành dưới,thường nhầm với viêm ruột thừa - viêm tụy cấp - viêm hoặc thủng dạ dày. Bóc tách động mạch chủ bụng.

Đau tức vùng gan: thường do suy tim phải hoặc suy tim toàn bộ gây ứ máu tại gan.

Chẩn đoán: siêu âm tim, điện tâm đồ, xét nghiệm men tim chẩn đoán nhồi máu cơ tim, siêu âm ổ bụng chẩn đoán và loại trừ bệnh lý ổ bụng.

Nguy cơ: chẩn đoán nhầm hoặc chẩn đoán muộn làm kết quả điều trị nhồi máu cơ tim hạn chế, nếu bóc tách động mạch chủ có nguy cơ tử vong hoặc suy đa tạng (gan, thận) kèm theo.
Đau cách hồi, sưng - phù chi dưới?

Đau cách hồi: động mạch chi dưới bị xơ vữa gây hẹp, đi thì đau - nghỉ đỡ hoặc hết đau, đau kiểu bóp nghẹt, cẳng chân hay bị chuột rút, chân tê bì - lạnh.

Sưng nề - phù chi dưới: do viêm tắc hệ tĩnh mạch hoặc bạch mạch (phù do giun chỉ). Ngoài ra do suy tim (phù tím, phù xuất hiện từ vị trí thấp chi dưới, giai đoạn nặng phù toàn thân), do đang dùng thuốc chẹn canxi điều trị tăng huyết áp (phù trước xương chày).

Chẩn đoán: siêu âm tim loạn trừ bệnh tại tim và huyết khối buồng tim, siêu âm mạch máu rất giá trị để chẩn đoán xác định, chụp mạch để xác định chẩn đoán và điều trị can thiệp (can thiệp mạch ngoại vi).

Nguy cơ: tắc động mạch chi dưới nguy cơ phải cắt cụt chi. Viêm tắc tĩnh mạch dễ nhiễm trùng tại chỗ và nhiễm trùng máu, dễ hình thành huyết khối trong hệ tĩnh mạch rồi trôi về phổi gây nhồi máu phổi.

Bệnh lý tim bẩm sinh: siêu âm tim thai chẩn đoán trước sinh, phẫu thuật và can thiệp các bệnh lý tim bẩm sinh phức tạp.

Bệnh lý mạch vành: điều trị nội khoa suy vành, can thiệp hội chứng động mạch vành cấp, phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành.

Bệnh lý van tim: điều trị nội khoa, thay van tim nhân tạo, phẫu thuật sửa van tim, can thiệp nong van qua da, thay hoặc sửa van qua da.

Bệnh lý mạch máu: siêu âm chẩn đoán, điều trị nội – ngoại khoa – can thiệp các bệnh lý mạch máu trung ương và ngoại biên.

Rối loạn nhịp: đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn, đặt máy ICD điều trị loạn nhịp nguy hiểm, đặt máy CRT điều trị suy tim, điều trị đốt ổ loạn nhịp gây cơn nhịp nhanh hoặc rung nhĩ hoặc ngoại tâm thu.

Bệnh chuyển hóa: điều trị theo dõi nội khoa các bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu.

Theo  PGS - TS Nguyễn Quang Tuấn Hội tim mạch Hà Nội
 
Tạp chí trong nướcXem tất cả
   

TỔNG HỘI Y HỌC VIỆT NAM
Địa chỉ: 68A Phố Bà Triệu, Phường Cửa Nam, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 024-3 943 9323
Email: vanphongtonghoiyhoc@gmail.com - Website: tonghoiyhoc.vn              
 
DMCA.com Protection Status
   

Đang online:
20
Tổng số truy cập:
11.247.424
Bản quyền 2015 thuộc về Tonghoiyhoc.vn
Website được thiết kế bởi Tất Thành